Dữ liệu sinh lý
Loài gặm nhấm

Dữ liệu sinh lý

Đặc điểm chung

Chuột lang, không giống như các đại diện khác của loài gặm nhấm, có một số đặc điểm. Vì vậy, chỉ có 20 chiếc răng đã có ở trẻ sơ sinh. Trong số này có bốn chiếc răng cửa – hai chiếc ở hàm trên và hai chiếc ở hàm dưới. Răng nanh vắng mặt. Bốn răng tiền hàm và mười hai răng hàm. Bề mặt nhai của các răng hàm – răng hàm và răng tiền hàm được bao phủ bởi các nốt sần.

Cơ thể của chuột lang có hình trụ. Chân trước ngắn hơn chân sau và có bốn ngón, trong khi chân sau chỉ có ba ngón.

Ở phía sau bụng, chuột lang cái có một cặp tuyến vú.

Lợn guinea, so với các loài gặm nhấm khác, được sinh ra với bộ não phát triển nhất. Đến khi sinh ra, bé kết thúc quá trình phát triển hình thái cấu trúc của vỏ não. Hệ thống thần kinh của trẻ sơ sinh có thể cung cấp khả năng thích ứng cho cuộc sống độc lập.

Tim của chuột lang trưởng thành nặng 2,0-2,5 g. Nhịp tim trung bình là 250-355 mỗi phút. Xung tim yếu, tràn. Thành phần hình thái của máu như sau: 5 triệu hồng cầu trên 1 mm3, huyết sắc tố – 2%, 8-10 nghìn bạch cầu trên 1 mm3.

Phổi của chuột lang rất nhạy cảm với các tác động cơ học và tác động của các tác nhân truyền nhiễm (vi rút, vi khuẩn). Tần số chuyển động hô hấp là bình thường 80-130 lần mỗi phút.

Chuột lang, không giống như các đại diện khác của loài gặm nhấm, có một số đặc điểm. Vì vậy, chỉ có 20 chiếc răng đã có ở trẻ sơ sinh. Trong số này có bốn chiếc răng cửa – hai chiếc ở hàm trên và hai chiếc ở hàm dưới. Răng nanh vắng mặt. Bốn răng tiền hàm và mười hai răng hàm. Bề mặt nhai của các răng hàm – răng hàm và răng tiền hàm được bao phủ bởi các nốt sần.

Cơ thể của chuột lang có hình trụ. Chân trước ngắn hơn chân sau và có bốn ngón, trong khi chân sau chỉ có ba ngón.

Ở phía sau bụng, chuột lang cái có một cặp tuyến vú.

Lợn guinea, so với các loài gặm nhấm khác, được sinh ra với bộ não phát triển nhất. Đến khi sinh ra, bé kết thúc quá trình phát triển hình thái cấu trúc của vỏ não. Hệ thống thần kinh của trẻ sơ sinh có thể cung cấp khả năng thích ứng cho cuộc sống độc lập.

Tim của chuột lang trưởng thành nặng 2,0-2,5 g. Nhịp tim trung bình là 250-355 mỗi phút. Xung tim yếu, tràn. Thành phần hình thái của máu như sau: 5 triệu hồng cầu trên 1 mm3, huyết sắc tố – 2%, 8-10 nghìn bạch cầu trên 1 mm3.

Phổi của chuột lang rất nhạy cảm với các tác động cơ học và tác động của các tác nhân truyền nhiễm (vi rút, vi khuẩn). Tần số chuyển động hô hấp là bình thường 80-130 lần mỗi phút.

Các yếu tố chính

Đặc tínhGiá trị
Trọng lượng sơ sinh50-110 g
 Trọng lượng cơ thể của động vật trưởng thành 700-1000(1800)g 
Sự trưởng thành của con cái30 ngày
Sự trưởng thành về giới tính của nam giới60 ngày
Thời lượng chu kỳ16 ngày
Thời gian mang thai(60)-65-(70) ngày
Số lượng đàn con1-5
Trưởng thành để sinh sản3 tháng
Tuổi cai sữa14-21 ngày (trọng lượng 160 g)
chiều dài cơ thể24-30 xem
Tuổi thọ4-8 năm
Nhiệt độ cơ thể cốt lõi37-39 ° C
Breath100-150 / phút
Xung300 phút
Đặc tínhGiá trị
Trọng lượng sơ sinh50-110 g
 Trọng lượng cơ thể của động vật trưởng thành 700-1000(1800)g 
Sự trưởng thành của con cái30 ngày
Sự trưởng thành về giới tính của nam giới60 ngày
Thời lượng chu kỳ16 ngày
Thời gian mang thai(60)-65-(70) ngày
Số lượng đàn con1-5
Trưởng thành để sinh sản3 tháng
Tuổi cai sữa14-21 ngày (trọng lượng 160 g)
chiều dài cơ thể24-30 xem
Tuổi thọ4-8 năm
Nhiệt độ cơ thể cốt lõi37-39 ° C
Breath100-150 / phút
Xung300 phút

Hệ thống máu

Chỉ sốGiá trị
Thể tích máu5-7 ml/100 g trọng lượng
 Hồng cầu4,5-7×106/1 mm khối
 Huyết sắc tố11-15g/100ml
 HematocritTừ 40-50%
 bạch cầu5-12×103/1 cu. mm

Hàm lượng bạch cầu trong máu tăng theo tuổi tác. ROE trong một giờ – 2 mm trong hai giờ – 2,5 mm. Sẽ rất hữu ích cho chủ sở hữu nếu biết các chỉ số trung bình này về các thông số máu chính của chuột lang.

Hình ảnh máu khác biệt (hemogram)

Chỉ sốGiá trị
Tế bào lymphoTừ 45-80%
Bạch cầu đơn nhânTừ 8-12%
 Neutrophils20-40, 35%
 Bạch cầu ái toanTừ 1-5%
Bạch cầu ái kiềmTừ 1-2%
 Bilirubin0,24-0,30 mg / dL
Glucose50-120 mg/100 ml
Chỉ sốGiá trị
Thể tích máu5-7 ml/100 g trọng lượng
 Hồng cầu4,5-7×106/1 mm khối
 Huyết sắc tố11-15g/100ml
 HematocritTừ 40-50%
 bạch cầu5-12×103/1 cu. mm

Hàm lượng bạch cầu trong máu tăng theo tuổi tác. ROE trong một giờ – 2 mm trong hai giờ – 2,5 mm. Sẽ rất hữu ích cho chủ sở hữu nếu biết các chỉ số trung bình này về các thông số máu chính của chuột lang.

Hình ảnh máu khác biệt (hemogram)

Chỉ sốGiá trị
Tế bào lymphoTừ 45-80%
Bạch cầu đơn nhânTừ 8-12%
 Neutrophils20-40, 35%
 Bạch cầu ái toanTừ 1-5%
Bạch cầu ái kiềmTừ 1-2%
 Bilirubin0,24-0,30 mg / dL
Glucose50-120 mg/100 ml

Hệ thống tiêu hóa

Đường tiêu hóa phát triển tốt và giống như các động vật ăn cỏ khác, tương đối lớn. Thể tích của dạ dày là 20 – 30 cm3. Nó luôn chứa đầy thức ăn. Ruột đạt chiều dài 2,3 m và gấp 10-12 lần chiều dài cơ thể. Lợn Guinea có hệ bài tiết phát triển tốt. Một con vật trưởng thành bài tiết 50 ml nước tiểu có chứa 3,5% axit uric.

Chỉ sốGiá trị
Lượng phân mỗi ngàylên đến 0,1 kg
Hàm lượng nước trong phân70%
Lượng nước tiểu mỗi ngày0,006-0,03 l
Mật độ tương đối của nước tiểu1,010-1,030
Hàm lượng tro2,0%
Phản ứng nước tiểukiềm
Thành phần của sữa(%)
vật chất khô15,8
Protein8,1
Chất béo3,9
casein6,0
lactose3,0
Tro0,82

Đường tiêu hóa phát triển tốt và giống như các động vật ăn cỏ khác, tương đối lớn. Thể tích của dạ dày là 20 – 30 cm3. Nó luôn chứa đầy thức ăn. Ruột đạt chiều dài 2,3 m và gấp 10-12 lần chiều dài cơ thể. Lợn Guinea có hệ bài tiết phát triển tốt. Một con vật trưởng thành bài tiết 50 ml nước tiểu có chứa 3,5% axit uric.

Chỉ sốGiá trị
Lượng phân mỗi ngàylên đến 0,1 kg
Hàm lượng nước trong phân70%
Lượng nước tiểu mỗi ngày0,006-0,03 l
Mật độ tương đối của nước tiểu1,010-1,030
Hàm lượng tro2,0%
Phản ứng nước tiểukiềm
Thành phần của sữa(%)
vật chất khô15,8
Protein8,1
Chất béo3,9
casein6,0
lactose3,0
Tro0,82

Lợn Guinea có thính giác và khứu giác tốt. Khi được nuôi trong điều kiện phòng, chuột lang cư xử điềm tĩnh, dễ huấn luyện, nhanh chóng làm quen và nhận biết chủ. Họ có thể được cầm trong tay. Với thính giác tốt, chuột lang sẽ quen với giọng nói của người chủ nên bạn cần nói chuyện với chúng thường xuyên hơn. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với những kích thích bên ngoài xa lạ với con vật, chúng dễ bị kích động và nhút nhát.

Nếu cần, kiểm tra kỹ chuột lang bằng tay trái sau lưng và dưới ngực sao cho ngón cái và ngón trỏ che cổ, còn các ngón còn lại cố định chi trước và hạn chế cử động của đầu. Tay phải giữ phía sau cơ thể.

Lợn Guinea có thính giác và khứu giác tốt. Khi được nuôi trong điều kiện phòng, chuột lang cư xử điềm tĩnh, dễ huấn luyện, nhanh chóng làm quen và nhận biết chủ. Họ có thể được cầm trong tay. Với thính giác tốt, chuột lang sẽ quen với giọng nói của người chủ nên bạn cần nói chuyện với chúng thường xuyên hơn. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với những kích thích bên ngoài xa lạ với con vật, chúng dễ bị kích động và nhút nhát.

Nếu cần, kiểm tra kỹ chuột lang bằng tay trái sau lưng và dưới ngực sao cho ngón cái và ngón trỏ che cổ, còn các ngón còn lại cố định chi trước và hạn chế cử động của đầu. Tay phải giữ phía sau cơ thể.

Nhiệt độ chuột lang

Nhiệt độ cơ thể bình thường của chuột lang nằm trong khoảng 37,5-39,5°C.

Chú ý!

Nhiệt độ tăng trên 39,5 ° C cho thấy thú cưng của bạn bị bệnh.

Để đo nhiệt độ, con vật được ôm bụng lên bằng tay trái. Dùng ngón cái của bàn tay trái ấn vào vùng bẹn để nhìn rõ hậu môn, còn tay phải đưa một nhiệt kế đã khử trùng và bôi trơn bằng Vaseline vào trực tràng. Nhập nó vào hai liều. Lúc đầu, chúng được giữ gần như thẳng đứng, sau đó được hạ xuống vị trí nằm ngang. Nhiệt kế sử dụng thủy ngân thông thường trong y tế hoặc thú y.

Nếu được chăm sóc và bảo dưỡng tốt, chuột lang có thể sống tới tám đến mười năm.

Tuy nhiên, giống như bất kỳ sinh vật sống nào, chuột lang dễ mắc các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng. Cần tạo điều kiện vệ sinh tốt, nuôi dưỡng tốt, dinh dưỡng tốt, tránh chăn nuôi tập trung đông đúc. Cần phải nhớ rằng chuột lang sợ ẩm ướt và gió lùa.

Chú ý!

Sau khi phát hiện ra hành vi bất thường của con vật – giảm hoạt động vận động, không có âm thanh đặc trưng do động vật thường khỏe mạnh tạo ra, bạn nên xem xét kỹ hơn về chuột lang. Nếu con vật hôn mê, run rẩy, lông xù hoặc thở nhanh, chán ăn, phân lỏng thì phải đưa đến bác sĩ thú y. Điều tương tự cũng nên được thực hiện nếu việc phá thai xảy ra ở phụ nữ đang mang thai.

Lợn Guinea ít bị ảnh hưởng bởi giun sán hơn các loài động vật khác.

Nhiệt độ cơ thể bình thường của chuột lang nằm trong khoảng 37,5-39,5°C.

Chú ý!

Nhiệt độ tăng trên 39,5 ° C cho thấy thú cưng của bạn bị bệnh.

Để đo nhiệt độ, con vật được ôm bụng lên bằng tay trái. Dùng ngón cái của bàn tay trái ấn vào vùng bẹn để nhìn rõ hậu môn, còn tay phải đưa một nhiệt kế đã khử trùng và bôi trơn bằng Vaseline vào trực tràng. Nhập nó vào hai liều. Lúc đầu, chúng được giữ gần như thẳng đứng, sau đó được hạ xuống vị trí nằm ngang. Nhiệt kế sử dụng thủy ngân thông thường trong y tế hoặc thú y.

Nếu được chăm sóc và bảo dưỡng tốt, chuột lang có thể sống tới tám đến mười năm.

Tuy nhiên, giống như bất kỳ sinh vật sống nào, chuột lang dễ mắc các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng. Cần tạo điều kiện vệ sinh tốt, nuôi dưỡng tốt, dinh dưỡng tốt, tránh chăn nuôi tập trung đông đúc. Cần phải nhớ rằng chuột lang sợ ẩm ướt và gió lùa.

Chú ý!

Sau khi phát hiện ra hành vi bất thường của con vật – giảm hoạt động vận động, không có âm thanh đặc trưng do động vật thường khỏe mạnh tạo ra, bạn nên xem xét kỹ hơn về chuột lang. Nếu con vật hôn mê, run rẩy, lông xù hoặc thở nhanh, chán ăn, phân lỏng thì phải đưa đến bác sĩ thú y. Điều tương tự cũng nên được thực hiện nếu việc phá thai xảy ra ở phụ nữ đang mang thai.

Lợn Guinea ít bị ảnh hưởng bởi giun sán hơn các loài động vật khác.

Bình luận