Haplochromis phát hiện
Các loài cá cảnh

Haplochromis phát hiện

Haplochromis đốm hay Haplochromis Electric blue, tên thương mại tiếng Anh Electric Blue Hap OB. Nó không xuất hiện trong tự nhiên, nó là giống lai thu được trong quá trình nhân giống giữa hoa ngô haplochromis và Aulonocara nhiều màu. Nguồn gốc nhân tạo được biểu thị bằng chữ cái cuối cùng “OB” trong tên thương mại.

Haplochromis phát hiện

Mô tả

Tùy thuộc vào phân loài cụ thể mà con lai thu được, kích thước tối đa của con trưởng thành sẽ khác nhau. Trung bình, trong bể cá gia đình, những con cá này lớn tới 18–19 cm.

Con đực có màu cơ thể hơi xanh với hoa văn lốm đốm màu xanh đậm. Con cái và con non trông khác nhau, màu xám hoặc bạc chiếm ưu thế.

Haplochromis phát hiện

Thông tin tóm tắt:

  • Thể tích của bể cá – từ 300 lít.
  • Nhiệt độ – 24-28°C
  • Giá trị pH — 7.6–9.0
  • Độ cứng của nước – độ cứng trung bình đến cao (10-25 dGH)
  • Loại chất nền – cát
  • Ánh sáng – vừa phải
  • Nước lợ – không
  • Nước chuyển động yếu
  • Kích thước của cá lên tới 19 cm.
  • Dinh dưỡng – bất kỳ thực phẩm nào giàu protein
  • Tính khí - có điều kiện hòa bình
  • Ở trong hậu cung với một nam và nhiều nữ

Bảo trì và chăm sóc, bố trí hồ thủy sinh

Haplochromis được phát hiện thừa hưởng phần chính của vật liệu di truyền từ tổ tiên trực tiếp của nó – haplochromis xanh hoa ngô, do đó, nó có các yêu cầu bảo trì tương tự.

Kích thước bể cá tối ưu cho nhóm 3-4 con cá bắt đầu từ 300 lít. Cá cần không gian rộng rãi để bơi lội, vì vậy chỉ cần trang bị tầng thấp hơn trong thiết kế, lấp đất cát và đặt vài viên đá lớn lên đó là đủ.

Việc thiết lập và duy trì thành phần hóa học nước ổn định với giá trị pH và dGH cao có tầm quan trọng then chốt để bảo trì lâu dài. Nó sẽ bị ảnh hưởng bởi cả quá trình xử lý nước và việc bảo trì bể cá thường xuyên cũng như hoạt động trơn tru của thiết bị, đặc biệt là hệ thống lọc.

Món ăn

Cơ sở của chế độ ăn uống hàng ngày nên là thực phẩm giàu protein. Nó có thể là thực phẩm khô ở dạng mảnh và hạt, hoặc tôm ngâm nước muối sống hoặc đông lạnh, giun máu, v.v.

Hành vi và khả năng tương thích

Cá năng động tính khí. Trong thời kỳ sinh sản, nó thể hiện hành vi khá hung dữ đối với con cái trong quá trình tán tỉnh. Trong không gian hạn chế của bể cá, cần chọn thành phần nhóm theo loại hậu cung, trong đó mỗi con đực sẽ có 3-4 con cái, điều này sẽ giúp nó phân tán sự chú ý của mình.

Tương thích với cá kiềm và các loài cichlid Malawi khác từ Utaka và Aulonokar. Trong các bể cá lớn, nó có thể hòa hợp với Mbuna. Những loài cá rất nhỏ có khả năng trở thành mục tiêu bị quấy rối và săn mồi.

Sinh sản và sinh sản

Trong môi trường thuận lợi và chế độ ăn uống cân bằng, việc sinh sản diễn ra thường xuyên. Khi mùa sinh sản bắt đầu, con đực chiếm một vị trí ở phía dưới và bắt đầu hoạt động tán tỉnh. Khi con cái sẵn sàng, nó chấp nhận các dấu hiệu của sự chú ý và sinh sản. Con cái ngậm tất cả trứng đã thụ tinh vào miệng nhằm mục đích bảo vệ, nơi chúng sẽ ở đó trong suốt thời gian ấp. Cá con xuất hiện trong khoảng 3 tuần. Nên cấy cá con vào một bể cá riêng, nơi dễ cho chúng ăn hơn. Ngay từ những ngày đầu tiên của cuộc đời, chúng đã sẵn sàng chấp nhận thức ăn khô nghiền nát, ấu trùng Artemia hoặc các sản phẩm đặc biệt dành cho cá bột cảnh.

Bình luận