Chim uyên ương của Fisher
Các giống chim

Người yêu của Fisher

Người yêu của Fishercá agapornis
trật tựVẹt
gia đìnhVẹt
Cuộc đuaGiao thoa

Loài này được đặt theo tên của bác sĩ người Đức và nhà thám hiểm châu Phi Gustav Adolf Fischer.

Xuất hiện

Vẹt đuôi ngắn nhỏ có chiều dài cơ thể không quá 15 cm và nặng tới 58 g. Màu sắc chủ yếu của bộ lông trên cơ thể là màu xanh lá cây, đầu có màu đỏ cam, trên ngực chuyển sang màu vàng. Phần mông có màu xanh. Mỏ to, màu đỏ, có vảy nhẹ. Vòng quanh ổ mắt có màu trắng và nhẵn. Bàn chân có màu xám xanh, mắt màu nâu. Lưỡng hình giới tính không phải là đặc điểm, không thể phân biệt nam và nữ bằng màu sắc. Thông thường con cái có cái đầu to với cái mỏ to ở gốc. Con cái có kích thước lớn hơn con đực.

Tuổi thọ trong điều kiện nuôi nhốt và được chăm sóc thích hợp có thể đạt tới 20 năm.

Môi trường sống và cuộc sống trong tự nhiên

Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1800. Số lượng quần thể hiện đại dao động từ 290.000 đến 1.000 cá thể. Loài này không bị đe dọa tuyệt chủng.

Những chú chim tình yêu của Fisher sống ở phía bắc Tanzania gần Hồ Victoria và ở phía đông trung tâm châu Phi. Chúng thích định cư ở thảo nguyên, ăn chủ yếu bằng hạt ngũ cốc hoang dã, quả keo và các loại cây khác. Đôi khi chúng gây hại cho cây trồng nông nghiệp như ngô và kê. Ngoài thời kỳ làm tổ, chúng sống thành từng đàn nhỏ.

Sinh sản

Thời kỳ làm tổ trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 15 và từ tháng 3 đến tháng 8. Chúng làm tổ trong các thân cây rỗng và các hốc ở độ cao từ 22 đến 24 mét, thường xuyên nhất là thành đàn. Đáy nơi làm tổ được phủ cỏ, vỏ cây. Con cái mang vật liệu làm tổ, nhét nó vào giữa các lông trên lưng. Ổ đẻ thường chứa 35-38 quả trứng màu trắng. Chỉ có con cái ấp chúng, trong khi con đực cho nó ăn. Thời gian ủ bệnh là XNUMX – XNUMX ngày. Gà con sinh ra bất lực, phủ đầy lông tơ. Khi được XNUMX - XNUMX ngày tuổi, gà con đã sẵn sàng rời tổ nhưng bố mẹ cho chúng ăn thêm một thời gian nữa. 

Trong tự nhiên, các giống lai với loài chim uyên ương đeo mặt nạ đã được biết đến.

Bình luận