cá xu
Các loài cá cảnh

cá xu

Cá xu có tên khoa học là Ctenobrycon spilurus, thuộc họ Characidae. Nó đến từ Nam Mỹ từ lưu vực hạ lưu sông Orinoco, nằm ở Guyana, Suriname và Guiana thuộc Pháp. Sống ở những vùng nông của sông với thảm thực vật thủy sinh dày đặc.

cá xu

Mô tả

Cá thể trưởng thành đạt chiều dài khoảng 8 cm. Con cá có thân cao nhưng đồng thời phẳng ở hai bên, cùng với màu bạc đã khiến từ “đồng xu” xuất hiện trong tên. Có thể nhận thấy một chấm đen sáng ở gốc đuôi, một chấm khác nằm phía sau nắp mang nhưng không quá rõ rệt. Vây hậu môn và vây bụng có màu đỏ.

Dị hình giới tính được biểu hiện yếu, nam và nữ có rất ít sự khác biệt rõ ràng.

Thông tin tóm tắt:

  • Thể tích của bể cá – từ 150 lít.
  • Nhiệt độ – 20-28°C
  • Giá trị pH khoảng 7.0
  • Độ cứng của nước - bất kỳ lên đến 20 dH
  • Loại chất nền – bất kỳ
  • Ánh sáng – dịu hoặc vừa phải
  • Nước lợ – không
  • Nước chuyển động yếu
  • Kích thước của cá khoảng 8 cm.
  • Thực phẩm - bất kỳ thực phẩm
  • Tính cách – hòa bình, năng động
  • Giữ trong một đàn 6-8 cá thể

Bảo trì và chăm sóc, bố trí hồ thủy sinh

Kích thước bể cá tối ưu cho một đàn 6-8 cá thể bắt đầu từ 150 lít. Trong thiết kế, điều quan trọng là phải cung cấp những khu vực thoáng đãng để bơi lội và những nơi trú ẩn dưới dạng bụi cây. Nên sử dụng những loài có tán lá cứng vì cá có xu hướng làm hỏng những phần mềm của cây. Sự hiện diện của trang trí tự nhiên từ snags và đá được chào đón.

Với việc bảo trì lâu dài, cần đảm bảo thành phần thủy hóa ổn định của nước trong phạm vi giá trị pH và dH có thể chấp nhận được và thường xuyên bảo dưỡng bể cá (làm sạch đất, bảo dưỡng phòng ngừa thiết bị, thay nước bằng nước ngọt, v.v. .)

Cá xu không phản ứng tốt với dòng chảy mạnh, nguồn chính thường là bộ lọc. Khi chọn hệ thống lọc, bạn nên ưu tiên những mẫu không gây ra chuyển động quá mức của nước.

Món ăn

Loài ăn tạp. Sẽ chấp nhận các loại thực phẩm khô, đông lạnh và sống phổ biến với kích cỡ phù hợp. Thành phần của thức ăn được phục vụ phải chứa các thành phần thực vật.

Hành vi và khả năng tương thích

Cá yên bình năng động. Họ thích ở trong một nhóm gồm 6-8 cá nhân. Từng người một họ trở nên quá nhút nhát. Tương thích với các loài không hung dữ khác có kích thước tương đương giữa cá tetra, cá da trơn nhỏ, cá chép (cá chẽm, cá ngựa vằn, cá rabora) và các loài khác.

nhân giống / chăn nuôi

Trong điều kiện thuận lợi, việc sinh sản diễn ra thường xuyên. Khi mùa sinh sản bắt đầu, con đực sắp xếp các trò chơi giao phối. Sinh sản xảy ra ở tầng nước trên giữa những bụi cây cao. Trứng đã thụ tinh được để lại cho chính chúng. Sự bảo vệ duy nhất của họ là những bụi cây. Sự chăm sóc của cha mẹ vắng mặt. Cá trưởng thành không quan tâm đến việc đẻ và đôi khi chúng chắc chắn sẽ ăn trứng của chính mình. Để bảo vệ con cái, trứng được chuyển cẩn thận sang một bể riêng có điều kiện nước giống hệt nhau.

Thời gian ủ bệnh kéo dài 30-36 giờ. Lần đầu tiên trong đời, cá con ăn phần còn lại của lòng đỏ và chỉ một tuần sau chúng bắt đầu bơi tự do để tìm kiếm thức ăn.

Cho ăn bằng thức ăn bột hoặc hỗn dịch chuyên dụng.

bệnh cá

Trong một môi trường sống thích hợp và không có những người hàng xóm thù địch trong bể cá, không có gì đe dọa đến sức khỏe của cá. Trong trường hợp có dấu hiệu bệnh đầu tiên, cần kiểm tra thành phần thủy hóa của nước và sự hiện diện của nồng độ nguy hiểm của các sản phẩm chu trình nitơ. Có lẽ cá bị căng thẳng do chất lượng nước kém.

Để biết thêm thông tin về các triệu chứng và phương pháp điều trị, hãy xem phần Bệnh của Cá Thủy cung.

Bình luận